Thứ Bảy, 24 tháng 2, 2018

Những người qua đời năm 2017 (1)


Atkinson, Tony (4/9/1944-1/1/2017): Nhà kinh tế học người Anh được phong tước hiệu sir, chuyên nghiên cứu về bất bình đẳng và nghèo đói trong vòng 4 thập kỷ, có nhiều công trình viết chung với Stiglitz.

 

Vương Trạch (Alfonso Wong-王澤) (27/5/1923-1/1/2017): Tác giả truyện tranh người Hoa, sinh ở Thiên Tân, tốt nghiệp Hội họa phương Đông năm 1944, di cư đến Hongkong từ 1960, nổi tiếng với bộ truyện tranh hài hước châm biếm Chú Thoòng (Lão phu tử) từ 1962, ảnh hưởng khắp Hongkong, sau này lan đến Trung Quốc và Đông Nam Á. Sống ở Mỹ từ 1974, ngừng sáng tác từ thập niên 80.

 

Soares, Mário (7/12/1924-7/1/2017): Chính khách Bồ Đào Nha thuộc đảng Xã hội (cánh tả), từng giữ chức thủ tướng từ 1976-1978 và 1983-1985, tổng thống thứ 17 của Bồ Đào Nha từ 1986-1996.

 

Mancham, James (11/8/1939-8/1/2017): Tổng thống đầu tiên của Seychelles (1976-1977), người thành lập Đảng Dân chủ Seychelles. Sau khi bị lật đổ trong 1 cuộc đảo chính, sống ở Anh đến 1992. Sau đó hồi hương, 2 lần ra tranh cử tổng thống nhưng đều thất bại.

 

Rafsanjani, Akbar Hashemi (25/8/1934-8/1/2017): Trợ thủ đắc lực của giáo chủ Khomeini trong cuộc cách mạng Hồi giáo Iran, chủ tịch QH từ 1980-1989 và trên thực tế là tổng chỉ huy quân đội Iran trong chiến tranh với Iraq. Sau cuộc bầu cử 1989, trở thành tổng thống Iran từ 1989 đến 1997. Trong đội ngũ lãnh đạo bảo thủ Iran, Rafsanjani được coi là có xu hướng thực dụng, ủng hộ thị trường tự do và cố gắng giảm mức độ đối đầu với phương Tây.

 

Herzog, Roman (5/4/1934-10/1/2016): Chính khách, luật gia Đức, thuộc Liên minh Dân chủ Cơ đốc giáo (CDU), ông là tổng thống đầu tiên được QH Đức thống nhất bầu chọn và giữ cương vị tổng thống từ 1994 đến 1999.

 

Chu Hữu Quang (Zhou Youguang, 周有光) (13/1/1906-14/1/2017): nhà ngôn ngữ Trung Quốc, cha đẻ của Bính âm Hán ngữ (pinyin). Có thời gian du học ở Nhật Bản, sau khi về nước làm việc trong ngành ngân hàng và một số cơ quan kinh tế thời chính phủ Dân quốc. Năm 1955, chính phủ CS TQ đưa ông làm chủ tịch Ủy ban cải cách ngôn ngữ TQ để thiết lập quy tắc Latin hóa cách phát âm chữ Hán, sau 3 năm toàn tâm làm công việc này, hệ thống Bính âm Hán ngữ của ông được TQ phê chuẩn năm 1968 (ISO phê chuẩn năm 1982 và LHQ phê chuẩn năm 1986). Phải đi cải tạo lao động một thời gian trong Cách mạng Văn hóa, thập niên 80 tham gia biên soạn từ điển và viết sách về ngữ văn. Có cảm tình với phong trào Thiên an môn nên một số sách của ông viết sau 2000 bị cấm phát hành ở TQ, tuy bản thân ông không bị chế độ CS ngược đãi.

 

Braz, Loalwa (3/6/1953-19/1/2017): Nữ ca sĩ Brazil, giọng ca chính của ban nhạc one hit wonder Kaoma nổi tiếng thế giới năm 1989 với bản Lambada.

 

Wetton, John (12/6/1949-31/1/2017): Ca-nhạc sĩ, cây bass prog-rock Anh quốc, cựu thành viên ban nhạc King Crimson tham gia sáng lập siêu nhóm Asia đầu thập niên 80. Ngoài Asia, Wetton từng chơi cho các ban nhạc nổi tiếng khác như Roxy Music, Uriah Heep và Wisbone Ash.

 

Tshisekedi, Étienne (14/12/1932-1/2/2017): Chính khách Zaire (nay là CHDC Congo), thủ lĩnh Liên minh vì Dân chủ và Tiến bộ Xã hội, nhà đối lập trường kỳ với các chính thể độc tài của Mobutu và Kabila. Tuy nhiên ở những giai đoạn hòa hợp tạm thời, ông 3 lần giữ chức thủ tướng song đều tại vị rất ngắn ngủi, vào các năm 1991, 1992-1993 và 1997.

 

Walkowiak, Roger (2/3/1927-6/2/2017): Tay đua xe đạp Pháp thập niên 1950, từng chiến thắng cuộc đua Tour de France năm 1956.

 

Todorov, Tzvetan (1/3/1939-7/2/2017): Học giả Pháp gốc Bulgaria (sinh ở Bulgaria, mất ở Pháp), nhà sử học, triết học, xã hội học và phê bình văn học theo trường phái cấu trúc luận. Tác giả rất nhiều công trình có ảnh hưởng lớn về lý thuyết văn học, văn hóa và xã hội học, đã có sách được dịch ra tiếng Việt.

 

Chanov, Viktor (Чанов, Віктор) (21/7/1959-8/2/2017): Thủ môn đội bóng Dynamo Kyiv trong thập niên 80. Mặc dù cuối thập niên 80 là giai đoạn thành công của Dynamo Kyiv và đội tuyển bóng đá Liên Xô từng được xây dựng trên bộ khung của Dymano Kyiv song ở đội tuyển Liên Xô, Chanov chỉ là thủ môn dự bị cho Dassaev.

 

Mansfield, Peter (9/10/1933-8/2/2017): Nhà khoa học Anh có tước hiệu sir, giáo sư ĐH Nottingham, được trao giải Nobel Y-sinh năm 2003 (cùng với Paul Lauterbur) vì những nghiên cứu liên quan đến chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging-MRI).

 

Tolstykh, Mikhail (Толстих, Михайло) (19/7/1980-8/2/2017): chỉ huy quân sự phong trào ly khai thân Nga ở Donbass, chống lại CP Ukraina. Chết vì trúng đạn pháo tại Donetsk.

 

Jarreau, Al (12/3/1940-12/2/2017): Ca sĩ jazz, R&B soul người Mỹ da đen, nổi tiếng từ thập niên 1980, đã 7 lần đoạt giải Grammy. Từng tham gia hát bài We Are the World cùng nhiều ngôi sao khác vào năm 1985.

 

Kim Chính Nam (Kim Jong-nam) (10/5/1971-13/2/2017): Con trai cả của cố lãnh đạo Bắc Triều tiên Kim Chính Nhật (Kim Jong-il) nhưng vì vụ dùng hộ chiếu giả đi Nhật chơi Disneyland năm 2001 nên bị bạc đãi, sau sống lưu vong và đả kích chính quyền của người em trai Kim Chính Ân (Kim Jong-un). Ngày 13/2/2017 ông bị ám sát tại sân bay quốc tế ở Malaysia khi bị 2 thiếu nữ (1 người Indonesia và 1 người VN tên là Đoàn Thị Hương) bịt khăn tẩm thuốc độc vào mặt. Vụ việc đã kéo theo sự đổ vỡ trong quan hệ ngoại giao giữa Bắc Triều tiên và Malaysia và đến nay vẫn chưa xác định được lý do của vụ ám sát. CP VN bị một số người chê trách không quyết liệt bảo vệ quyền lợi công dân nước mình, thậm chí báo chí VN công bố danh tính Đoàn Thị Hương cũng rất chậm so với báo chí thế giới. Phiên tòa xử Đoàn Thị Hương ở Malaysia sẽ còn tiếp tục trong năm 2018.

 

Coryell, Larry (2/4/1943-19/2/2017): Cây guitar nhạc jazz người Mỹ từng được xưng tụng là Bố già của nhạc Fusion. Chơi nhạc từ giữa thập niên 1960 đến khi qua đời. Cùng với John McLaughlin và Paco de Lucia làm thành 1 tam tấu guitar độc đáo chơi fusion và flamenco biểu diễn nhiều nơi, nhưng do tật nghiện ma túy nên sớm bị Al di Meola thay thế.

 

Churkin, Vitaly (Чуркин, Виталий) (21/2/1952-20/2/2017): Nhà ngoại giao kỳ cựu LB Nga xuất thân là 1 nghệ sĩ. Đại diện thường trực của Nga tại LHQ từ 2006 đến khi qua đời, bảo vệ quyền lợi nước Nga tại diễn đàn này trong giai đoạn khó khăn khi quan hệ Nga-phương Tây đổ vỡ từ sau 2014.

 

Arrow, Ken (23/8/1921-21/2/2017): Nhà kinh tế học người Mỹ, nhận giải Nobel Kinh tế năm 1972 (cùng John Hicks). Là 1 gương mặt nổi bật của trường phái kinh tế tân cổ điển sau Thế chiến II, có nhiều đóng góp về thuyết lựa chọn xã hội, phân tích cân bằng tổng thể, tác giả định luật bất khả Arrow.

 

Karwah, Salomé (1988-21/2/2017):  Nữ y tá Liberia được tạp chí Time bầu chọn làm đồng-Nhân vật của năm vào 2014. Bản thân là 1 bệnh nhân bệnh ebola, bà hoạt động rất tích cực trong các phong trào chống lại dịch bệnh ebola ở Liberia, phối hợp với tổ chức Bác sĩ Không biên giới và các nhà chuyên môn khác, góp phần cứu sống hàng nghìn người.

 

Faddeev, Ludvig (Фаддеев, Людвиг) (23/3/1934-26/2/2017): nhà toán học, nhà vật lý lý thuyết Liên Xô và Nga, tác giả nhiều công trình có giá trị về lý thuyết trường lượng tử (quantum field theory), trong đó có “hệ phương trình Faddeev”.

 

Romero, Carlos Humberto (29/2/1924-27/2/2017): tướng quân đội El Salvador, trở thành tổng thống nước này từ 7/1977 nhưng bị đảo chính quân sự lật đổ vào 10/1979.

 

Kopa, Raymond (13/10/1931-3/3/2017): Cầu thủ bóng đá Pháp đá vị trí tiền vệ, nổi tiếng thập niên 1950. Tên thật Raymond Kopaszewski, sinh ra trong 1 gia đình nhập cư từ Ba Lan. Đá cho đội tuyển Pháp từ 1952 đến 1962, ghi 18 bàn, tham dự 2 VCK World Cup 1954-1958, giúp Pháp đoạt giải 3 năm 58 và nhận danh hiệu Quả bóng Vàng châu Âu. Đá cho Real Madrid (TBN) từ 1956-1959, đoạt 3 cúp châu Âu vào các năm 57, 58, 59.

 

Walcott, Derek (23/1/1930-17/3/2017): Nhà thơ, nhà soạn kịch Saint Lucia nổi tiếng thế giới thế kỷ XX. Ngoài Saint Lucia, ông còn có quốc tịch Trinidad (cả 2 cùng là những đảo quốc ở vịnh Carribbea). Làm thơ đăng báo từ năm 14 tuổi, tác phẩm thành công nhất của ông là trường ca Omeros (1990). Đã nhận nhiều giải thưởng văn học khác nhau, trong đó có giải Nobel văn học năm 1992. Giảng dạy văn học và thi ca tại ĐH Essex từ 2010 đến 2013, từng bị sinh viên nữ tố cáo quấy rối tình dục nhưng dàn xếp cá nhân được và không phải ra tòa.

 

Berry, Chuck (18/10/1926-18/3/2017): huyền thoại rock’n’roll cuối thập niên 1950. Ca-nhạc sĩ, nghệ sĩ guitar Mỹ da đen, thường chèn các màn guitar solo vào bài hát. Nổi tiếng với phong cách biểu diễn hấp dẫn vừa chơi đàn vừa khom lưng nhảy lò cò như vịt. Các ca khúc nổi bật gồm có Maybeline, Johnny B.Goode, Roll over Beethoven, Rock and Roll Music, trong đó 2 ca khúc cuối sau được Beatles chơi lại.

 

Pingeon, Roger (28/8/1940-19/3/2017): Vđv đua xe đạp chuyên nghiệp Pháp từ 1964 đến 1974, vô địch Tour de France năm 1967.

 

Rockefeller, David (12/6/1915-20/3/2017): Tỷ phú Mỹ, cháu nội tài phiệt John D.Rockefeller huyền thoại. Làm CEO (đến 1980) và chủ tịch (đến 1981) ngân hàng Chase Manhattan Bank từ 1961. Dưới sự lãnh đạo của ông Chase Manhattan Bank trở thành ngân hàng có mạng lưới lớn nhất thế giới. Rockfeller sẵn sàng bắt tay với các lãnh tụ CS hoặc độc tài nếu đem lại lợi nhuận, nhờ đó Chase Manhattan Bank là ngân hàng Mỹ đầu tiên có chi nhánh ở Liên Xô (1973) và là ngân hàng đại lý đầu tiên của Ngân hàng Quốc gia Trung Quốc ở Mỹ. Năm 1979 ông cùng với Kissinger tham gia thuyết phục Carter chấp nhận cho vua Iran Pahlavi tị nạn chữa bệnh ở Mỹ, kéo theo cuộc khủng hoảng con tin Iran. Sau khi từ chức ở ngân hàng, ông tập trung vào các hoạt động đầu tư của gia đình Rockefeller, giao du với các nguyên thủ, hoạt động văn hóa, từ thiện. Tài sản của ông ở thời điểm qua đời ước tính 3.3 tỷ USD.

 

Yevtushenko, Yevgeny (Евтушенко, Евгений) (18/7/1933-1/4/2017): Nhà thơ Liên Xô nổi tiếng người Nga (Evtushenko là họ mẹ), đứng đầu nhóm các nhà thơ nổi bật thập niên 1960 với những tiết mục đọc thơ trước đám đông hấp dẫn giới trẻ. Làm nhiều thơ chính luận, được chính quyền Liên Xô trọng đãi, mặc dù ông thỉnh thoảng lại gây khó chịu cho chính quyền bằng những bài thơ phản đối Liên Xô đưa quân vào Praha, kiến nghị bảo vệ một số văn sĩ bị trù dập… Ngoài làm thơ còn viết văn, đạo diễn. Tích cực chính trị thời cải tổ, thuộc phe cấp tiến ủng hộ dân chủ. Từ 1991 ký HĐ giảng dạy văn học Nga với ĐH Oklahoma, sống ở Mỹ đến khi qua đời.

 

Huỳnh Dị (Huang Yi-黄易) (15/3/1952-5/4/2017): Tiểu thuyết gia võ hiệp Hongkong, người khai sáng thể loại huyền ảo võ hiệp trong thập niên 1990 khi kết hợp phong cách tiểu thuyết khoa học kiểu Nghê Khuông với tiểu thuyết võ hiệp trường phái Kim Dung với nhau, trong đó 2 tác phẩm nổi bật (đều đã được dựng thành phim) là Tầm Tần Ký và Đại Đường Song Long truyện, được độc giả Đông Á, trong đó có VN, hoan nghênh.

 

Dương Khiết (Jang Jie, ) (7/4/1929-15/4/2017): nữ đạo diễn phim truyền hình Trung Quốc, rất nổi tiếng ở các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Hoa (trong đó có Việt Nam) với bộ phim truyền hình  2 phần Tây Du Ký (phần 1 gồm 25 tập, bắt đầu trình chiếu từ 1986, phần 2 gồm 16 tập, trình chiếu từ 2000), trong đó bộ Tây Du Ký phần 1 được phát đi phát lại hơn 2000 lần trên sóng truyền hình TQ là bộ phim truyền hình thành công nhất trong lịch sử phim ảnh Trung Hoa

 

Contino, Dick (17/1/1930-19/4/2017): Nghệ sĩ đàn accordion Mỹ, nổi tiếng từ 1947 nhờ bản Lady of Spain, lập kỷ lục 48 lần xuất hiện trong chương trình Ed Sullivan show.

 

Oliynyk, Borys (Олійник, Борис) (22/10/1935-30/4/2017): Nhà thơ Liên Xô và Ukraina. Ông cũng là nhà hoạt động chính trị theo xu hướng cộng sản-dân tộc, đại biểu QH Ukraina từ 1992 đến 2006.

 

Aleksin, Anatoly (Алeксин, Анатoлий) (3/8/1924-1/5/2017): Nhà văn Nga gốc Do Thái (họ gốc Goberman), nổi tiếng thời Liên Xô với các tác phẩm viết cho thiếu nhi. Cuối đời sống ở Israel và Luxembourg.

 

Tiền Kỳ Tham (Qian Qichen, 钱其) (5/1/1928-9/5/2017): Nhà ngoại giao kỳ cựu Trung Quốc, giữ chức BT Ngoại giao từ 1988 đến 1998, phó thủ tướng từ 1993 đến 2003. Ông đóng vai trò quan trọng trong việc bình thường hóa quan hệ với phương Tây sau vụ Thiên An Môn, giải quyết tranh chấp lãnh thổ với Liên Xô, giải quyết vấn đề Campuchia và thu phục Việt Nam, thu hồi Hongkong và Macau…

 

Halilović, Safet (3/4/1951-10/5/2017): Chính khách Bosnia, tổng thống Liên bang Bosnia và Herzegovina năm 2002.

 

Gorbatko, Viktor (Горбатко, Виктор) (3/12/1934-17/5/2017): Nhà du hành vũ trụ Liên Xô, thiếu tướng quân đội Nga. 7/1980 ông lên vũ trụ cùng Phạm Tuân nên sau này được trao tặng Huân chương HCM của VN và được Hội Hữu nghị VN-LB Nga dựng tượng bán thân trong 1 công viên ở Phan Rang.

 

Cornell, Chris (20/7/1964-18/5/2017): Ca-nhạc sĩ, cây guitar Mỹ được coi là 1 trong những kiến trúc sư trưởng của phong trào nhạc grunge rock ở Seattle từ thập niên 90. Có giọng hát khỏe, thành công đồng thời trong vai trò thủ lĩnh các ban nhạc grunge Soundgarden, Audioslave lẫn hoạt động solo. Tự tử trong thời gian lưu diễn cùng ban nhạc Soundgarden ở Detroit.

 

Brzezinski, Zbigniew (28/3/1928-26/5/2017): Chính khách, nhà ngoại giao Mỹ gốc Ba Lan theo chính sách đối ngoại thực dụng, từng tham chính dưới thời các tổng thống đảng Dân chủ: tham mưu cho Lyndon Johnson (66-68) và Cố vấn An ninh quốc gia cho Jimmy Carter (77-81). Đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế chính sách ngoại giao cho Carter (tương tự vai trò Kissinger với các tổng thống đảng Cộng hòa). Dưới tác động của ông, Carter đã bình thường hóa và đẩy mạnh quan hệ với Trung Quốc (và cắt quan hệ với Đài Loan), ký hiệp ước hạn chế vũ khí chiến lược SALT-2 với Liên Xô nhưng cùng TQ gia tăng đối đầu với Liên Xô, cung cấp vũ khí cho các nhóm thánh chiến Hồi giáo mujahideen ở Afghanistan để chống lại quân chiếm đóng Liên Xô, thúc đẩy Ai Cập và Israel ký Hiệp ước Hòa bình ở Trại David, nhượng bộ Torrijos trong việc cam kết trao trả kênh đào Panama cho Panama vào 1999. Dưới thời Carter, cựu đồng minh Iran trở thành kẻ thù của nước Mỹ, cách tiếp cận cứng rắn của Brzezinski đã thắng thế giải pháp mềm dẻo của ngoại trưởng Vances. Sau khi rời chính trường, giảng bài tại các trường ĐH, viết sách và đưa ra những nhận định chính trị được nhiều nhà lãnh đạo lắng nghe. Vận động hỗ trợ phong trào dân chủ ở Đông Âu, nhất là ở Ba Lan quê hương (từ thời chiến tranh lạnh đã dự báo sự đổ vỡ quan hệ giữa Nga và Đông Âu cũng như dự báo Liên Xô sẽ tan vỡ thành các quốc gia khác nhau theo tiêu chí dân tộc).

 

Allman, Greg (8/12/1947-27/5/2017): Ca-nhạc sĩ, 1 trong những cây guitar hàng đầu thế giới, thành viên ban nhạc southern rock The Allman Brothers Band nổi tiếng từ cuối thập niên 1960. Từng là chồng của ca sĩ Cher.

 

Noriega, Manuel (11/2/1934-29/5/2017): nhà độc tài quân sự Panama. Từ 1 sĩ quan cấp thấp, theo Torrijos làm đảo chính (1968), thăng tiến dần trong quân ngũ, đến khi Torrijos qua đời (1981) đã thâu tóm quyền lực về tay mình, trở thành nhà độc tài Panama trên thực tế (các tổng thống cùng đảng chỉ là lãnh đạo trên danh nghĩa). Làm việc cho CIA từ thập niên 50 nhưng Noriega đã tỏ ra 2 mang: vừa hỗ trợ Mỹ chống các tập đoàn buôn ma túy, vừa đứng ra buôn ma túy; vừa là đồng minh công khai của Mỹ (giúp Mỹ hỗ trợ phiến quân Nicaragua và chính phủ El Salvador chống lại các lực lượng cánh tả) vừa ngầm tiếp xúc với Cuba. Năm 1989 lấy cớ có sự can thiệp của nước ngoài, Noriega hủy bỏ kết quả cuộc bầu cử tổng thống mà phe đối lập tuyên bố chiến thắng, đối đầu gia tăng và 1 người lính Mỹ ở kênh đào bị sát hại, TT Bush đưa quân Mỹ vào lật đổ, bắt giữ Noriega. Ông bị đưa ra tòa Mỹ năm 1992 xử tội buôn lậu ma túy và rửa tiền, bị tuyên án 30 năm tù sau được giảm án xuống 17 năm, nhưng lần lượt Pháp rồi Panama lại yêu cầu dẫn độ và giam giữ vì tội rửa tiền, qua đời trong khi đang thụ án tù ở Panama.

 

Weigang, Karl-Heinz (24/8/1935-12/6/2017): HLV bóng đá người Đức. HLV đội tuyển VN Cộng hòa (miễn phí) giành được cúp Merdeka ở Malaysia năm 1966, HLV đội Mali giành ngôi á quân châu Phi năm 1972 ở lần đầu tiên tham dự VCK, đưa Malaysia vượt qua vòng loại Olympic 1980 và cúp bóng đá châu Á 1980. Trở lại VN làm HLV năm 1994 sau khi HLV ngoại đầu tiên của VN là Tavares ra đi vì mâu thuẫn với LĐBĐ VN, và ở lần đầu tiên kể từ khi bóng đá VN hội nhập khu vực, đội VN bất ngờ giành HCB tại Sea Games 1995, chỉ thua chủ nhà Thailand ở chung kết. Tuy nhiên những bất hòa giữa ông với LĐBĐ VN được tiết lộ sau đó, và trở nên đặc biệt căng thẳng trước thềm giải vô địch Đông Nam Á, Tiger Cup 1996. Mặc dù vậy Weigang vẫn giúp VN có HCĐ ở giải này, trước khi chính thức ra đi 1 năm sau. Sau khi rời VN, Weigang làm HLV cho một số CLB ở Malaysia một thời gian.

 

Kohl, Helmut (3/4/1930-16/6/2017): Vị thủ tướng vĩ đại của CHLB Đức (Tây Đức từ 1982-1990, nước Đức thống nhất từ 1990-1998), chủ tịch Liên minh Dân chủ Cơ đốc giáo (cánh hữu) từ 1973 đến 1998. Khác với người tiền nhiệm cánh tả, tích cực ủng hộ các chính sách cứng rắn của TT Mỹ Reagan làm suy yếu Liên Xô. Ông đóng vai trò quan trọng trong việc thống nhất nước Đức và cùng với tổng thống Pháp Mitterand thúc đẩy tiến trình hội nhập châu Âu, soạn thảo Hiệp ước Maastricht về việc thiết lập Liên minh châu Âu và sử dụng đồng tiền chung euro. Ông xúc tiến quá trình mở rộng Liên minh châu Âu về phía đông, công nhận các quốc gia tách ra từ Nam Tư, giải quyết chiến tranh Bosnia. Tiến hành các cải cách kinh tế hỗ trợ Đông Đức hòa nhập sau thống nhất, đưa thủ đô CHLB Đức từ Bonn về Berlin. Ông cũng là người bảo trợ cho nữ chính khách gốc Đông Đức, sau này là thủ tướng Đức Merkel.

 

Veil, Simone (13/7/1927-30/6/2017): Nữ luật gia, chính khách trung hữu Pháp 2 lần làm Bộ trưởng Y tế (74-79, 93-95). Trên cương vị BT Y tế bà đã bảo vệ quyền lợi phụ nữ thông qua việc thúc đẩy hợp pháp hóa việc phá thai năm 1975. Chủ tịch Nghị viện châu Âu từ 1979 đến 1982. Được bầu vào Hàn lâm viện Pháp quốc năm 2008.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét